Chế phẩm vi sinh là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Chế phẩm vi sinh là hỗn hợp vi sinh vật sống hoặc các sản phẩm chuyển hóa của chúng, được bào chế dưới dạng bột, lỏng hoặc viên nén, dùng bổ sung vào đất, nước và thức ăn chăn nuôi. Thông qua cơ chế cố định đạm, phân giải lân, sản xuất phytohormone và kháng sinh tự nhiên, chế phẩm vi sinh cải thiện chất lượng đất, dinh dưỡng cây trồng và sức đề kháng vật nuôi.

Khái niệm và định nghĩa

Chế phẩm vi sinh là hỗn hợp gồm các vi sinh vật sống (đơn loài hoặc đa loài) hoặc các sản phẩm chuyển hóa của chúng, được sản xuất và bào chế dưới dạng cố định (bột, viên nén) hoặc lỏng, dùng để bổ sung vào đất trồng, nước nuôi trồng thủy sản hoặc thức ăn chăn nuôi. Mục đích chính là cải thiện khả năng sinh trưởng của cây trồng, nâng cao sức khỏe vật nuôi và hỗ trợ xử lý chất thải, bảo vệ môi trường một cách bền vững.

Khác với phân bón hóa học chỉ bổ sung trực tiếp các chất dinh dưỡng vô cơ, chế phẩm vi sinh hoạt động qua cơ chế sinh học: cố định đạm, phân giải lân, sản xuất phytohormone, kháng sinh tự nhiên và cải thiện cấu trúc đất. Chế phẩm vi sinh cũng khác với men vi sinh thực phẩm ở chỗ không dành cho tiêu thụ trực tiếp mà ưu tiên ứng dụng trong nông – lâm – ngư nghiệp và xử lý môi trường.

Chế phẩm vi sinh đáp ứng xu hướng nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn và sản xuất sạch theo tiêu chuẩn quốc tế. Các hướng dẫn của FAO về biofertilizer và WHO về an toàn sinh học nhấn mạnh vai trò của vi sinh vật trong tái tạo đất và quản lý nguồn nước (FAO – Biofertilizers).

Phân loại chế phẩm vi sinh

Căn cứ vào chức năng sinh học và nhóm vi sinh vật, chế phẩm vi sinh được chia thành các loại chính:

  • Vi sinh vật cố định đạm: Rhizobium spp. ký sinh rễ cây họ đậu, Azotobacter spp. và Azospirillum spp. sống tự do trong đất.
  • Vi sinh vật phân giải lân: Bacillus megaterium, Pseudomonas fluorescens sản xuất phosphatase hòa tan lân vô cơ và hữu cơ.
  • Vi sinh vật kích thích sinh trưởng thực vật: Trichoderma harzianum tiết enzyme phân giải thành tế bào nấm gây hại, đồng thời sinh IAA, GA.
  • Vi sinh vật xử lý môi trường: Pseudomonas putida phân hủy hydrocarbon, Phanerochaete chrysosporium phân huy lignin và chất thải công nghiệp.
  • Men vi sinh chăn nuôi: Lactobacillus spp., Saccharomyces cerevisiae cân bằng hệ vi sinh đường ruột vật nuôi, tăng khả năng hấp thu dinh dưỡng.

Một số chế phẩm đa chức năng kết hợp nhiều nhóm vi sinh để tối ưu hóa hiệu quả, ví dụ hỗn hợp Rhizobium + Azospirillum + Bacillus subtilis vừa cố định đạm, vừa chống nấm bệnh và kích thích ra rễ mới.

Cơ chế tác dụng

Cơ chế chính của chế phẩm vi sinh dựa trên hoạt động sinh học và sinh hóa của vi sinh vật:

  • Cố định nitơ: Enzyme nitrogenase của Rhizobium và Azotobacter chuyển N₂ khí quyển thành NH₄⁺ có thể sử dụng trực tiếp.
  • Phân giải lân: Phosphatase ngoại bào và acid phosphatase hòa tan lân hữu cơ, giải phóng PO₄³⁻ cho cây hấp thu.
  • Sản xuất phytohormone: Indole-3-acetic acid (IAA), gibberellin (GA) thúc đẩy sinh trưởng mầm rễ, dài thân.
  • Kháng sinh tự nhiên: Bacillus spp. tiết bacitracin, surfactin ức chế nấm và vi khuẩn gây bệnh.
  • Giảm căng thẳng sinh lý: Một số Streptomyces sản xuất ACC deaminase làm giảm ethylene nội sinh, tăng chịu hạn mặn.
Cơ chếVi sinh vật điển hìnhKết quả
Cố định N₂Rhizobium leguminosarumTăng hàm lượng đạm hữu cơ trong đất
Phân giải lânPseudomonas fluorescensGiảm nhu cầu dùng phân lân hóa học
PhytohormoneBacillus subtilisĐẩy nhanh phát triển rễ, tăng sinh khối cây
Kháng sinhTrichoderma harzianumGiảm sâu bệnh, hạn chế dùng thuốc trừ nấm

Quy trình sản xuất

Quy trình sản xuất chế phẩm vi sinh bao gồm các bước cơ bản:

  1. Lựa chọn chủng: Sàng lọc in vitro, in vivo đánh giá hiệu năng cố định N, hòa tan P, sinh IAA, kháng nấm.
  2. Nuôi cấy quy mô lớn: Môi trường lỏng (broth) hoặc bán cố rắn (mạt gỗ, ngô nghiền) trong bồn lên men công nghiệp, kiểm soát pH, nhiệt độ và oxy.
  3. Thu hoạch và cô đặc: Ly tâm hoặc lọc màng để thu tế bào, điều chỉnh mật độ (10⁸–10⁹ CFU/ml hoặc g).
  4. Ổn định và đóng gói: Sấy phun hoặc đông khô kết hợp chất mang (silic, maltodextrin) để bảo đảm độ sống vi sinh ≥10⁷ CFU/g.
  5. Kiểm định chất lượng: Xác định mật độ vi sinh, độ tinh khiết, kiểm tra độc lực, xác định thời hạn sử dụng theo tiêu chuẩn TCVN.

Ứng dụng công nghệ lên men liên tục và bao vi nang (microencapsulation) giúp bảo vệ vi sinh vật khỏi điều kiện bất lợi (pH, nhiệt độ) và giải phóng có kiểm soát khi đưa vào đất hoặc thức ăn.

Ứng dụng trong nông nghiệp

Chế phẩm vi sinh được sử dụng rộng rãi làm biofertilizer, giúp tăng độ phì nhiêu và cải thiện cấu trúc đất. Thực nghiệm đồng ruộng cho thấy bón Rhizobium spp. và Azotobacter spp. kết hợp với phân hữu cơ làm tăng đạm tổng số trong đất lên 20–30 % và cải thiện tỉ lệ nảy mầm của hạt giống lên 15–25 %.

Vi sinh vật phân giải lân như Bacillus megaterium và Pseudomonas fluorescens hòa tan lân vô cơ và hữu cơ, tăng khả năng hấp thu PO₄³⁻ của cây trồng. Trong điều kiện đất chua thiếu lân, bổ sung chế phẩm này thay thế 30–50 % phân lân hóa học mà vẫn đạt năng suất tương đương.

  • Kích thích ra rễ: IAA do Bacillus subtilis tổng hợp tăng chiều dài rễ 10–18 %.
  • Chống nấm bệnh: Trichoderma harzianum giảm tỉ lệ khởi phát bệnh hại rễ như Fusarium wilt đến 40 %.
  • Ứng dụng đa chức năng: hỗn hợp Bacillus + Rhizobium + Trichoderma cho hiệu quả toàn diện về dinh dưỡng và phòng bệnh.

Sự đa dạng chủng và phối trộn theo tỉ lệ phù hợp giúp nhà nông chủ động điều chỉnh chế phẩm cho từng loại cây, điều kiện đất đai và quy trình canh tác, đồng thời giảm chi phí đầu vào và ô nhiễm môi trường.

Ứng dụng trong xử lý môi trường

Chế phẩm vi sinh xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp dựa trên bể hiếu khí và kỵ khí. Pseudomonas putida và Phanerochaete chrysosporium phân hủy chất hữu cơ và lignin, giảm chỉ số BOD₅ và COD 50–70 % chỉ sau 5–7 ngày xử lý.

Trong ao hồ và kênh mương, bổ sung chế phẩm men vi sinh giúp khử mùi hôi, ngăn tích tụ bùn. Hiệu quả giảm khí NH₃ và H₂S lên đến 60–80 %, cải thiện chất lượng nước và tăng cường sự phát triển của vi sinh vật dị dưỡng có lợi.

Ứng dụngChế phẩm tiêu biểuKết quả
Water treatmentPseudomonas putidaGiảm BOD₅ 65 %
AquacultureLactobacillus spp.Giảm NH₃, H₂S 75 %
Soil bioremediationPhanerochaete chrysosporiumPhân hủy PAHs 50 %

Ứng dụng biofilter và bioreactor, kết hợp chế phẩm vi sinh với vật liệu lọc như sỏi, than hoạt tính, cho phép xử lý liên tục và duy trì ổn định môi trường hiếu khí, kị khí với chi phí vận hành thấp.

Ứng dụng trong chăn nuôi và y dược

Trong chăn nuôi, men vi sinh như Lactobacillus plantarum, Saccharomyces cerevisiae được bổ sung vào khẩu phần, cân bằng hệ vi sinh đường ruột vật nuôi, tăng tỉ lệ hấp thu protein và khoáng. Thực nghiệm với heo con cho thấy tăng trọng trung bình 12–15 % và giảm tỉ lệ chết post-weaning xuống dưới 5 %.

Probiotic cho người gồm Lactobacillus rhamnosus, Bifidobacterium bifidum hỗ trợ tiêu hóa, giảm triệu chứng tiêu chảy và kích thích miễn dịch niêm mạc. Sản phẩm men vi sinh y dược đang được nghiên cứu lâm sàng để phòng và hỗ trợ điều trị viêm đại tràng, hội chứng ruột kích thích.

  • Cân bằng pH ruột, ức chế vi khuẩn gây bệnh như Salmonella spp.
  • Sản sinh vitamin B, K hỗ trợ chuyển hóa dinh dưỡng.
  • Tăng cường hàng rào biểu mô nhờ sản xuất butyrate và axit béo chuỗi ngắn.

Chế phẩm vi sinh còn được phát triển để sản xuất kháng sinh tự nhiên, enzyme công nghiệp (protease, cellulase) và các chất chuyển hóa giá trị cao trong y sinh học.

Đánh giá hiệu quả và an toàn

Đánh giá hiệu quả chế phẩm vi sinh dựa trên thí nghiệm hiện trường (field trials) và thí nghiệm bán công nghiệp (pilot scale). Các chỉ tiêu gồm năng suất cây trồng, chất lượng nông sản, thông số môi trường (BOD, COD, NH₃) và sức khỏe vật nuôi (tăng trọng, tỉ lệ chết).

An toàn sinh học được kiểm tra theo hướng dẫn FAO/WHO: xác định khả năng tồn tại, nhân dòng và di truyền ngang của vi sinh vật ra môi trường tự nhiên, cũng như không chứa các gene gây độc hoặc kháng kháng sinh nguy hiểm.

Chỉ tiêuPhương phápTiêu chuẩn
Mật độ vi sinhĐếm đĩa thạch>10⁷ CFU/g
Độ tinh khiếtKiểm tra Sanger sequencingChuỗi đúng chủng
Di truyền ngangThử nghiệm matingKhông chuyển gen

Khoa học đánh giá rủi ro (ERA) và hướng dẫn của EPA yêu cầu theo dõi biến động hệ vi sinh tự nhiên sau khi sử dụng chế phẩm, đảm bảo không gây mất cân bằng sinh thái hoặc sinh trưởng quá mức vi sinh vật có hại.

Quy định pháp lý và tiêu chuẩn

Tại Việt Nam, chế phẩm vi sinh đăng ký dưới dạng phân bón vi sinh tại Bộ Nông nghiệp & PTNT, tuân thủ TCVN về biofertilizer và men vi sinh. Sản phẩm probiotic cho người phải đăng ký Bộ Y tế theo tiêu chuẩn Codex Alimentarius.

  • TCVN 10255: Phân bón vi sinh
  • TCVN 14932: Men vi sinh thực phẩm
  • Quy định đăng ký chế phẩm sinh học số 18/2017/NĐ-CP

Quốc tế, FAO và WHO đã ban hành hướng dẫn chung về an toàn probiotic và biofertilizer, trong đó quy định phương pháp đánh giá hiệu năng, an toàn và minh bạch thông tin nhãn mác (FAO, WHO).

Triển vọng nghiên cứu tương lai

Ứng dụng công nghệ di truyền và metagenomics giúp sàng lọc chủng ưu thế từ microbiome đất và ruột vật nuôi, mở ra khả năng thiết kế “chế phẩm cá thể hóa” theo từng vùng địa lý và loại cây trồng. Mô hình thử nghiệm in situ kết hợp cảm biến IoT giám sát độ ẩm, pH và nồng độ vi sinh trong đất.

Công nghệ bao vi nang (microencapsulation) và hệ dẫn nano cải tiến độ ổn định vi sinh ở điều kiện nhiệt độ cao, pH biến động và giải phóng có kiểm soát tại vị trí mong muốn. Kết hợp trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn (big data) để tối ưu liều lượng, thời điểm và phối trộn chủng, nâng cao hiệu quả kinh tế và môi trường.

  • Thiết kế chủng biến đổi gen giới hạn vòng đời (kill switch) để đảm bảo an toàn.
  • Phát triển nền tảng blockchain xác thực nguồn gốc vi sinh và lịch sử sử dụng.
  • Thử nghiệm kết hợp vi sinh với biochar và vật liệu hữu cơ để tái cấu trúc đất.

Tài liệu tham khảo

  1. Food and Agriculture Organization. Biofertilizers: A Global Tool for Sustainable Agriculture. 2022. Link
  2. U.S. Environmental Protection Agency. Microbial Products for Wastewater Treatment. 2023. Link
  3. European Food Safety Authority. Scientific Opinion on the Safety of Probiotics. 2021. Link
  4. National Center for Biotechnology Information. Microbial Inoculants in Agriculture and Environment. 2023. Link
  5. Codex Alimentarius Commission. General Guidelines for Probiotics in Food. 2020. Link

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề chế phẩm vi sinh:

Tác động của việc sử dụng một chế phẩm probiotic mới lên thành phần của hệ vi sinh vật phân: dữ liệu sơ bộ về điều trị duy trì cho bệnh nhân bị viêm đại tràng loét Dịch bởi AI
Alimentary Pharmacology and Therapeutics - Tập 13 Số 8 - Trang 1103-1108 - 1999
Thông tin nền: Mặc dù các hợp chất 5‐aminosalicylic acid (5‐ASA) đường uống là điều trị duy trì tiêu chuẩn cho bệnh viêm đại tràng loét trong giai đoạn thuyên giảm, nhưng một số bệnh nhân không thể sử dụng chúng vì tác dụng phụ. Các quan sát lâm sàng và thực nghiệm đã gợi ý vai trò tiềm năng của probiotics trong liệu pháp điều trị bệnh viêm ruột. ... hiện toàn bộ
Quay trở lại với cây: vượt qua rào cản trong việc sản xuất các sản phẩm tự nhiên từ thực vật có giá trị dược phẩm bằng vi sinh vật Dịch bởi AI
Oxford University Press (OUP) - Tập 47 Số 9-10 - Trang 815-828 - 2020
Tóm tắt Các nền tảng lên men vi sinh vật cung cấp một giải pháp thay thế tiết kiệm chi phí và bền vững cho việc trồng cây và tổng hợp hóa học trong sản xuất nhiều loại dược phẩm có nguồn gốc thực vật. Các alcaloid thực vật, đặc biệt là alcaloid benzylisoquinoline và alcaloid indole monoterpene, cùng với các cannabinoid gần đây đã trở thành mục tiêu h...... hiện toàn bộ
#các sản phẩm tự nhiên từ thực vật #alcaloid #cannabinoid #sinh tổng hợp vi sinh vật #Escherichia coli #Saccharomyces cerevisiae #sinh học tổng hợp #dược phẩm
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP BỔ SUNG CHẾ PHẨM SINH HỌC ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN CỦA ARTEMIA FRANSISCANA VĨNH CHÂU
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 32 - Trang 94-99 - 2014
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của các phương pháp bổ sung chế phẩm sinh học (CPSH) đến sinh trưởng, tỷ lệ sống và sinh sản của Artemia franciscana Vĩnh Châu. Kết quả cho thấy tỷ lệ sống của Artemia đạt cao nhất khi bổ sung đồng thời CPSH vào tảo và môi trường nuôi (94,3 3± 0,6%) và cao hơn rất rõ so với các nghiệm thức khác (p<0,05). Sức sinh sản của Artemia biến động từ 100...... hiện toàn bộ
#Artemia franciscana #chế phẩm sinh học #chiều dài #sinh sản
Nghiên cứu thử nghiệm xử lý chất thải rắn hữu cơ dễ phân hủy từ chợ bằng công nghệ ủ sinh học kết hợp thổi khí
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng - - Trang 15-19 - 2019
Bài báo trình bày kết quả đánh giá khối lượng, thành phần và thử nghiệm xử lý rác thải hữu cơ từ chợ thành phố Đà Nẵng bằng công nghệ ủ hiếu khí. Lượng chất thải từ các chợ chiếm đến 7% tổng lượng rác thải toàn thành phố, trong đó tỷ lệ thành phần chất hữu cơ trong chất thải cao, chiếm trên 80%. Quá trình xử lý chất thải hữu cơ từ chợ theo công nghệ sinh học có thổi khí với nguyên liệu đạt tỷ lệ C...... hiện toàn bộ
#Chất hữu cơ từ chợ #ủ sinh học #thổi khí cưỡng bức #chế phẩm sinh học #phân hữu cơ vi sinh
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG GLUCOSE VÀ CHẾ PHẨM SINH HỌC ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN CỦA ARTEMIA FRANCISCANA
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 29 - Trang 96-103 - 2013
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung trực tiếp glucose và chế phẩm sinh họcưưưưư đến sinh trưởng, tỷ lệ sống và sinh sản của Artemia franciscana dòng Vĩnh Châu. Artemia được nuôi với mật độ 100 con/L ở độ mặn 30? và thức ăn là Lansy PZ. Trong thí nghiệm 1, các hàm lượng glucose khác nhau (0, 50, 75 và 100 ?g/L) được bổ sung vào môi trường nuôi Artemia. Kết quả sau...... hiện toàn bộ
#Artemia franciscana #chế phẩm sinh học #glucose #sinh trưởng #sinh sản
VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÍNH GƯƠNG MẪU, TINH THẦN ĐOÀN KẾT, DÂN CHỦ CỦA NHÀ GIÁO VÀO VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NHÀ GIÁO CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM HIỆN NAY
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh - Tập 16 Số 11 - Trang 838 - 2019
Bài viết này trình bày những nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về tính gương mẫu, tinh thần đoàn kết, dân chủ của nhà giáo, từ đó nêu lên các giải pháp trong việc vận dụng tư tưởng của Người vào việc giáo dục đạo đức nhà giáo cho sinh viên sư phạm hiện nay. Kết quả nghiên cứu cho thấy tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức nhà giáo là một hệ thống quan điểm toàn diện mang tính nhân văn sâu ...... hiện toàn bộ
#tư tưởng Hồ Chí Minh #đạo đức nhà giáo #sinh viên sư phạm #tính gương mẫu
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG CHẾ PHẨM SINH HỌC ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA NGHÊU (MERETRIX LYRATA) GIAI ĐOẠN GIỐNG
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 21b - Trang 97-107 - 2012
Nghiên cứu này thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của việc bổ sung chế phẩm sinh học vào thức ăn tự nhiên (bổ sung gián tiếp) hoặc vào bể nuôi (bổ sung trực tiếp) trong quá trình ương nghêu. Nghêu giống Bến Tre với chiều dài 11.85± 0.33mm được bố trí vào bể 100L với mật độ 40 con/bể. Thức ăn sử dụng là tảo Chlorella từ hệ thống nước xanh cá rô phi với mật độ 10000 tb/ml. Chế phẩm sinh học chứa vi kh...... hiện toàn bộ
#Chế phẩm sinh học #nghêu giống Meretrix lyrata
CÁC PHƯƠNG PHÁP PHẢN TƯ TRONG VIỆC TÌM HIỂU BẢN SẮC GIÁO VIÊN CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM ĐƯỢC THỂ HIỆN TRONG KÌ THỰC TẬP SƯ PHẠM
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh - Tập 17 Số 5 - Trang 856 - 2020
Bài viết trình bày kết quả của một dự án nghiên cứu định tính nhỏ nhằm khám phá sự hình thành bản sắc nhà giáo của các giáo sinh thực tập Việt Nam trong kì thực tập. Trong vòng 8 tuần, 9 giáo sinh tham gia nghiên cứu đã sử dụng nhật kí phản ánh các suy nghĩ của mình sau khi quan sát các hoạt động ở nơi thực tập. Phỏng vấn sâu được thực hiện vào tuần thứ tư và tuần cuối kì thực tập để khám phá...... hiện toàn bộ
#bản sắc nhà giáo #nhật kí #nghiên cứu định tính #thực tập sư phạm
Hiệu quả của phân bón urea humate kết hợp phân bón vi sinh lên sinh trưởng và năng suất lúa tại huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Tập 56 - Trang 191-200 - 2020
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng phân bón urea humate kết hợp chế phẩm vi sinh NPISi đến sinh trưởng và năng suất lúa, góp phần giảm liều lượng phân bón hóa học và lượng giống lúa gieo sạ tại huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, với hai kỹ thuật canh tác tương ứng 2 nghiệm thức (1/ Áp dụng kỹ thuật canh...... hiện toàn bộ
#Chế phẩm vi sinh #lợi nhuận #lúa #năng suất #urea humate #vi sinh vật đất
Ứng dụng vi khuẩn Bacillus Licheniformis TT01 xử lý phụ phẩm chăn nuôi chim cút
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng - - Trang 82-86 - 2021
Khi ngành chăn nuôi chim cút phát triển, thì nhu cầu sử dụng các chế phẩm vi sinh để xử lý phụ phẩm ngày càng cao. Trong nghiên cứu này, tiến hành thử nghiệm phun 3 loại chế phẩm vi sinh (Biopro (có chứa vi khuẩn Bacillus licheniformis TT01), EM1, Balasa 01) tương ứng với 3 lô thí nghiệm (TN1, TN2, TN3) để xử lý trực tiếp phụ phẩm chăn nuôi chim cút trong chuồng trại. Kết quả đánh giá trong vòng 2...... hiện toàn bộ
#Chế phẩm vi sinh #Bacillus licheniformis TT01 #phụ phẩm chăn nuôi chim cút #Salmonella sp. #E. coli
Tổng số: 46   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5